Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Bài: Truyện Kiều

docx 7 trang Minh Phúc 17/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Bài: Truyện Kiều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_10_bai_truyen_kieu.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Bài: Truyện Kiều

  1. TRAO DUYÊN (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) I.Mục tiêu bài học : + Kiến thức: Giúp học sinh: – Hiểu được diễn biến tâm lí phức tạp của Kiều,qua đó hiểu được tình yêu sâu nặng,bi kịch và nỗi đau của Thúy Kiều trong đêm trao duyên. – Nắm được nghệ thuật đặc sắc trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du. + Kỹ năng • Rèn luyện và bồi dưỡng kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong thơ trung đại. + Thái độ – Thái độ yêu thích văn chương, yêu thích Truyện Kiều hơn. II. Phương pháp và phương tiện thực hiện dạy học: 1. Phương pháp – Diễn giải, đọc hiểu, giảng bình 2. Phương Tiện – SGK Ngữ văn 10, cơ bản tập 2 – SGV Ngữ văn 10, cơ bản tập 2 III. Chuẩn bị 1. Về phía giáo viên – Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Giáo án 2. Về phía học sinh – Sách giáo khoa, vở bài soạn – Đọc văn bản IV. Tiến trình dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy trình bày một số sáng tác chính trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Du? 3. Bài mới: Ở tiết trước các em đã biết sơ qua về tác phẩm Truyện Kiều và toàn bộ tác phẩm là một bi kịch “Đây là một bi kịch nhỏ trong bi kịch lớn ấy”. Đêm cuối cùng Thúy Kiều đã quyết định bán mình chuộc cha nhưng trong lòng nàng vẫn canh cánh món nợ tình với Kim Trọng và nàng đã quyết định trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Như vậy, bi kịch đầu tiên mà nàng phải gánh chịu thể hiện rõ nhất trong đoạn trích trao duyên và cảnh trao duyên đã diễn ra như thế nào thì tiết học hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu.
  2. Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt I. Tiểu dẫn GV yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn và Tóm tắt nội dung đoạn trước : Sau đêm thề tóm tắt diễn biến đoạn trước nguyền giữa Kim Trọng và Thúy Kiều,Kim Trọng phải về hộ tang chú ở Liêu Dương.Tai nạn ập đến khi gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan.Vương Ông và Vương Quan bị bắt,bị đánh đập tàn nhẫn,tài sản bị cướp hết.Kiều buộc phải bán mình chuộc cha và em.Đêm trước ngày phải theo Mã Giám Sinh,Thúy Kiều đã nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. II. Tìm hiểu chung: GV đọc mẫu và hướng dẫn cách – Đoạn trích nằm từ câu 723 – 756 đọc sau đó gọi học sinh đọc diễn -Nội dung : Đoạn trích miêu tả tình cảnh trớ cảm đoạn trích. Gv nhận xét cách trêu của Kiều khi phải trao duyên cho em.Đồng đọc của HS. thời làm rõ diễn biến tâm trạng đau khổ tuyệt GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết vị vọng của nàng khi tình yêu tan vỡ,mình buộc trí,nội dung và thử chia bố cục của phải phụ tình với Kim Trọng. đoạn trích? -Bố cục : Ba phần : HS trả lời giáo viên nhận +Phần 1 : 12 câu thơ đầu : Lời trao duyên của xét và đúc kết Thúy Kiều. +Phần 2 : 14 câu thơ tiếp : Kiều trao kỉ vật và dặn dò thêm cho Thúy Vân. +Phần 3 : 8 câu cuối : Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gửi cho Kim Trọng. Hoạt động 1: Tìm hiểu đoạn trích. III. Đọc – Hiểu văn bản. -Thao tác 1: phần 1 đoạn trích 1. Kiều thuyết phục trao duyên cho Thúy + Đem tình yêu của mình trao cho Vân (12 câu đầu). người khác là một chuyện bất đắc dĩ, vì Kiều không thể nào làm khác hơn khi mình đã lỡ hẹn ước với chàng Kim. Vả lại, chuyện vợ chồng là chuyện hệ trọng của cả đời người. Trao duyên trong hoàn cảnh của Thúy Kiều là một chuyện khó nói và tế nhị, vì trước đó là Thúy Vân chưa biết gì về mối tình của chị mình và chàng Kim. + Kiều đã xử sự như thế nào,phải lựa chọn cách nói ra sao để e gái mình chấp nhận lời thỉnh cầu: “ Cậy em,em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
  3. * Em có suy nghĩ gì về hai câu đầu a. Hai câu đầu: Kiều mở lời đặt vấn đề khi Kiều ngỏ lời như vậy? – Những điều quan trọng, thiêng liêng. * “Cậy” có nghĩa như thế nào? à cậy, chịu, lạy, thưa. Tại sao không thay bằng những từ – “cậy” là giúp đỡ chứ không phải nhờ. khác đồng nghĩa? + Thanh trắc à âm điệu nặng nề gợi sự quằn + HS trả lời quại, đau đớn, khó nói > < nhờ + Hàm ý hi vọng tha thiết, có ý tựa nương, gửi gắm, vật nài, tin tưởng nơi quan hệ ruột thịt. =>“cậy” là thể hiện niềm tin,chỉ có em là người tin cậy nhất. Vì thế, “cậy” có sức nặng của niềm tin hơn. * “Chịu lời” nghĩa là gì? Vì sao – “Chịu lời” chứ không phải nhận lời”. Khi nói Kiều không nói là nhận lời? “nhận lời” là người khác có thể chối từ, còn khi – Gọi HS phát biểu. nói “chịu lời” là bắt người mình tin phải nghe theo không thể chối từ. – Trong lúc bối rối, đau khổ nhất. Kiều đã dùng những lời lẽ để thuyết phục em. Vì điều nàng sắp nói là những việc hệ trọng, hạnh phúc cả đời của em mình.Kiều không chỉ lựa lời mà chỉ còn thông qua lời thoại: “Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” * Em có suy nghĩ gì về cử chỉ này – “Ngồi lên – lạy- thưa”: là những thái độ của qua lời thoại? người bề trên hoặc với những người có ơn với – HS trả lời mình. Trong lúc đau khổ, đắng đót nhất, – kiều lạy là lạy đức hy sinh cao cả của Thúy Kiều vẫn lựa lời lẽ để thuyết phục Vân, bởi rồi đây Thúy Vân phải chấp nhận cưới em mình. Tại sao Kiều phải lạy em? một người không yêu mình: Hành động đó có trái với đạo lý “Lấy người yêu chị làm chồng, không? Đời em thể thoắt một vòng oan khiên”. Hs trả lời Gv nhận xét và đúc kết Hai câu đầu đoạn trích, ta nhận ra dù trong hoàn Kiều lạy là lạy đức hy sinh cao cả cảnh tan nát lòng thì Thúy Kiều vẫn dùng của Thúy Vân, bởi rồi đây Thúy Vân những lời lẽ đoan trang tế nhị. phải chấp nhận lấy người mình không yêu; tình duyên ấy có thể đẹp với chị nhưng chắc gì đã đẹp với em. Vân có thể bị phật ý, thấy xấu hổ, thậm chí là cảm thấy bị xúc phạm, coi thường thì sao. Hiểu được hoàn cảnh khó xử, tế nhị của em nên Kiều phải khẩn khoản van nài. * Ngoài những lời nói và cử chỉ b. Sáu câu tiếp theo: Tâm sự với em về mối trong hai câu đầu thì Thúy Kiều tình của mình.
  4. đã tâm sự những điều gì? Kiều nói đến mối tình của mình với chàng Kim. – Gọi HS trả lời. +Hình ảnh “quạt ước”, “chén thề”, điệp từ “khi”: diễn tả tình yêu thắm thiết, sâu sắc. . +”Đứt gánh tương tư”, “sóng gió bất kì”: mong manh, tan vỡ đột ngột, bất ngờ. – Kiều xin em hãy chắp mối tơ thừa để trả nghĩa cho chàng Kim. +Mối tơ thừa: cách nói nhún mình vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em. +Mặc em: phó mặc, ủy thác; vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời. Giãi bày tâm sự, hoàn cảnh để Thúy Vân thấu cảm * Các em cho cô biết ở bốn câu c. Bốn câu tiếp theo: Thuyết phục Thúy Vân này Thúy Kiều đã dùng những lời + Ngày xuân – còn trẻ lẽ như thế nào để thuyết phục + Tình máu mủ – vì chị em Thúy Vân? + Chín suối – lấy cái chết để làm tin – Gọi HS trả lời + Thành ngữ “ngậm cười chín suối”, “thịt nát * Trong bốn câu thơ này Nguyễn xương mòn” èThúy kiều sẽ vui vẻ khi chết đi Du đã sử dụng những thành ngữ nếu em nhận lời. Tăng tính thuyết phục. nào? – HS đứng dậy phát biểu. – GV nhận xét thêm: qua cách nói, Ngôn ngữ của Nguyễn Du ở đoạn này có sự kết lập luận chặt chẽ, đạt tình đạt lý của hợp hài hòa những cách nói trang nhã, văn hoa Thúy Kiều, ta thấy nàng vẫn bình thường thấy trong những sáng tác văn học thời tĩnh, khôn ngoan ngay cả trong bi trung đại (điển tích “keo loan”, “tơ duyên”) với kịch lớn nhất của đời mình. Đồng cách nói giản dị của dân gian (“tình máu thời, nàng luôn nghĩ cho người khác. mủ”,”lời nước non”) – Thông qua hình ảnh của Thúy Kiều, Nguyễn Du đã dùng những ngôn ngữ tinh hoa, là bậc thầy về sự kết tinh ngôn ngữ. – GV giải thích điển tích. – Qua những lời trao duyên khó nói Thúy Kiều cũng trao cho Thúy Vân những kỷ vật, những kỷ vật mà chàng Kim và Thúy Kiều đã trao cho nhau làm hẹn ước, chứng minh cho mối tình sâu đậm của mình. – Thao tác 3: Phần 2 đoạn trích. 2. Thúy Kiều trao kỷ vật tình yêu.( 14 câu * Qua phần 2 này em nào cho cô tiếp theo) biết là Thúy Kiều đã trao những – Kỷ vật tình yêu: kỷ vật nào cho Thúy Vân? + Chiếc vành, bức tờ mây: gợi tình cảm sâu – GV gọi HS trả lời nặng, lời thề ước thiêng liêng của Kim- Kiều.
  5. – “Bức tờ mây” là tờ giấy trang trí + Phím đàn, mảnh hương nguyền: trở thành hình mây, ghi lời thề chung thủy của ngày xưa, quá khứ. Kim – Kiều. Những kỷ vật quý giá, thiêng liêng minh chứng – “Chiếc vành” còn gọi là xuyến cho tình yêu đẹp đẽ. bằng vàng, đồ trang sức của phụ nữ. – Tâm trạng của Kiều chứa đầy mâu thuẫn Chàng Kim đã trao cho Kiều để làm giữa hành động và lời nói, lý trí và tình cảm. tin. - Sự nuối tiếc về tình yêu, thể hiện rõ nét tình – “Phím đàn”, Kiều đã nhớ lại cảnh yêu tan vỡ. đánh đàn cho Kim Trọng nghe trong đêm trăng thanh mà Kiều qua nhà chơi. -“Mảnh hương nguyền”, ngày xưa khi thề nguyền người ta hay đốt lò hương lên. * Em hiểu gì về sự mẫu thuẫn của Kiều trong câu “Duyên này thì giữ, vật này của chung” như thế nào? – Chúng ta thấy ở đây, một tiếng – Kiều tiên đoán trước cảnh tượng oan nghiệt, “giữ” không phải là “trao” hẳn mà xót xa: “Người mệnh bạc”, người có số phận chỉ để cho em giữ. Nhưng tiếng bạt bẽo, không may, không thoát ra được, như chung mới thật xót xa. một định mệnh: – Trao kỷ vật, đó là mâu thuẫn giữa “ Rằng: hồng nhan tựa ngàn xưa, hoàn cảnh bắt buộc và nội tâm của Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu” Kiều. Điều đó khẳng định giữa tình – Từ ngữ thể hiện cái chết: “dạ đài”, “thác”, cảm và lý trí, nhân cách và thân “hồn”, “nát thân bồ liễu”. phận của Kiều. Do đó Kiều đã suy nghĩ đến cái chết trước mắt (bi kịch 15 năm đã hứa hẹn). * Kiều đã dự đoán số phận của mình như thế nào? – Gv gọi HS trả lời * Như vậy, sau khi trao kỷ vật, – Tình yêu đã mất, Kiều xem như đã chết, cái Kiều cảm thấy không còn cảm chết trống trải khi không có tình yêu, đó là cái thấy thiết sống nữa, em nào có thể chết của tâm hồn. tìm những từ ngữ nói lên cái chết – Tiếng nói thương thân xót phận của một con mà Kiều dự tính? người tha thiết với tình yêu. * Những từ ngữ đó có ý nghĩa gì trong đoạn thơ trên? – HS trả lời – Kiều hình dung ra viễn cảnh đối lập nhau. Một bên là cảnh sum họp giữa Thúy Vân và Kim Trọng, còn một bên là oan hồn bạc mệnh của
  6. nàng. Nhưng dù có chết thì mối tình giữa nàng và chàng Kim thì vẫn còn nặng. – Đó cũng là cảm nhận của nàng, cảm nhận qua từng lời nói, là tiếng khóc của chính bản thân mình đã dự đoán được. * Lúc đầu thì Kiều đã tâm sự với – Chuyển từ đối thoại với em sang đọc thoại nội em, nhưng sau thì Kiều đã nói tâm. Kiều trao kỷ vật mà lòng thổn thức, đau chuyện với ai? lòng. Kiều nói chuyện với em mà dường như – Trong lúc này thì sự bối rối, sự đang nói chuyện với mình. oan của mình làm cho Kiều không còn nghĩ tới mình đang nói chuyện của mình cho mình nghe. Độc thoại nội tâm của Kiều thể hiện rõ trong từng câu thơ. – Thao tác 3: phần cuối đoạn 3. Lời từ giã, độc thoại với tình nhân.(8 câu trích. cuối) * Vậy thì ở 8 câu cuối Thúy Kiều – Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người đã nhắn gửi những lời tha thiết đó yêu với ai? – Ý thức về hiện tại: Bây giờ * Kiều thể hiện tâm trạng như thế + “Trâm gãy bình tan” nào khi nghĩ về Kim Trọng? + “phận bạc như vôi” – HS trả lời + “hoa trôi”; “nước chảy lỡ làng” “Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người thể hiện nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng của Kiều. – Như lời cõi chết Kiều trở lại với thực tại dở dang, đỗ vỡ. – Kiều nhận lỗi lầm về mình, tự cho mình là người phụ bạc. Đây là phẩm chất cao quý của Kiều. * Cách ngắt nhịp ở hai câu cuối – Nhịp thơ hai câu cuối: 3/3 và 2/2/2/2, như này như thế nào? Em có suy nghĩ một nhát cắt, một tiếng nấc nghẹn ngào của thân gì về cách ngắt nhịp đó? phân nàng. Đau đớn khi chia lìa. – Từ đau khổ lời thơ trở thành tiếng – Các hành động: khóc, lời thơ cứ tăng lên mãi, đau +Nhận mình là “người phụ bạc” cho “tơ duyên ngắn ngủi”, đau cho +Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt “phận bạc”, đau cho một đời “hoa +Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn trôi lỡ làng” và cuối cùng tiếng khóc ngào, đau đớn đến mê sảng. nức nở ấy tự cho mình là con người =>Tiếng gọi Kim Lang được lặp đi lặp lại vừa phục bạc người mình yêu. thiết tha trân trọng nhưng cũng đau đớn tuyệt Sự hiện hữu của tình yêu làm Kiều vọng biết bao. Câu thơ ngắt theo nhịp 3/3 như
  7. quên đi sự có mặt của em. Đang độc một tiếng nấc để rồi ở câu sau nhịp thơ trải ra thoại, nàng quay sang đối thoại như một lời than trách chính mình. tưởng tượng với Kim Trọng, gọi tên Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều chàng trong đớn đau đến mê sảng. đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao Từ giọng đau đớn chuyển thành quý. tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nỡ đã tan vỡ. Hoạt động 3: Tổng kết III. Tổng kết – Thao tác 1: Tổng kết về nội dung 1. Nội dung · Như vậy, ở toàn bộ đoạn trích – Đoạn trích thể hiện tâm trạng phức tạp của này, Nguyễn Du đã tập trung khắc Kiều. họa điều gì ở Kiều trong đêm trao – Nhân cách trong sáng, biết hy sinh vì người duyên? mình yêu và người thân. – GV gọi HS trả lời – Nguyễn Du đã thấu hiểu tâm lý con người, · Qua đoạn trích, Nguyễn Du đồng cảm sâu sắc với nhân vật. đã tạo nên giá trị văn học nào? – Thao tác 2: Tổng kết về Giá trị nhân đạo nghệ thuật 2. Nghệ thuật · Những thành công về nghệ – Miêu tả tinh tế diễn biến tâm lý nhân vật từ thuật trong đoạn trích? đối thoại đấn độc thoại nội tâm. – HS trả lời – Ngôn ngữ độc thoại sinh động. Sự kết hợp của ngôn ngữ dân gian và ngôn ngữ bác học.