Bài giảng môn Ngữ văn lớp 12 - Tuần 21: Đọc văn: Vợ nhặt (Kim Lân)

ppt 31 trang thuongnguyen 4620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn lớp 12 - Tuần 21: Đọc văn: Vợ nhặt (Kim Lân)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_lop_12_tuan_21_doc_van_vo_nhat_kim_lan.ppt

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 12 - Tuần 21: Đọc văn: Vợ nhặt (Kim Lân)

  1. KIM LÂN
  2. I.Tìm hiểu chung: 1/Tác giả: Kim Lân (1920-2007) -Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. -Quê: Làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh. -Là cây bút chuyên viết truyện ngắn. -Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, người nông dân. -Ngoài viết văn ông còn làm báo, diễn kịch, đóng phim. -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). -Năm 2001, Kim Lân được nhận giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
  3. 2/Tác phẩm: *Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: - “Vợ nhặt” được in trong tập truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962). - Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”- tác phẩm viết sau CMT8 nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), tác giả dựa vào cốt truyện cũ để viết truyện ngắn “Vợ nhặt”.
  4. II- Đọc – hiểu văn bản: 1. Đọc. 2. Tóm tắt: -Tràng, một người vừa xấu, vừa dở hơi, bị ế vợ. -Nạn đói đang diễn ra, người chết đói như ngả rạ, Tràng lấy được vợ chỉ nhờ bốn bát bánh đúc. -Bà cụ Tứ - mẹ Tràng đan xen nhiều tâm trạng khi trong nhà xuất hiện người đàn bà lạ. -Khung cảnh gia đình Tràng sau khi có “nàng dâu mới” và hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới
  5. 3. Bố cục: -Đoạn 1: Từ đầu đến “thành vợ thành chồng”: Tràng đưa người vợ nhặt về nhà. -Đoạn 2: Từ “ít lâu nay” đến “cùng đẩy xe bò về”: Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ, nên chồng. -Đoạn 3: Từ “Tràng chợt đứng dừng lại” đến “cứ chảy xuống ròng ròng”: Tình thương của người mẹ già nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới. -Đoạn 4: Còn lại: Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai.
  6. II- Đọc – hiểu văn bản: 4. Tìm hiểu văn bản 4.1/Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”: -Vợ nhặt: vợ kiếm được, nhặt được một cách tình cờ, ngẫu nhiên. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác. (Sự khốn cùng của hoàn cảnh) Sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, niềm tin hướng tới cuộc sống tươi sáng hơn của con người trong cảnh khốn cùng. 4. 2/Tình huống truyện:
  7. Tình huống: Nhân vật Tràng không phải cưới vợ, mà nhặt được vợ như nhặt một đồ vật rẻ rúng bên Lạđường lùng. Tràng khó lấy vợ Thời buổi đói khát Xấu - Nghèo - kéo xe Nuôi thân, nuôi mẹ chẳng xong thuê - ngụ cư Ngạc nhiên (cả người trong và ngoài cuộc) =>Tình huống éo le, độc đáo vừa bi thảm vừa thấm đẫm tình người. Thể hiện sâu sắc giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
  8. 4. 3/Bức tranh làng quê ngày đói: Tìm những chi tiết thể hiện nạn đói trong văn bản này? Nêu nhận xét của em về nạn đói? “Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma Người chết như ngả rạ Không khí vẩn mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người.” “Dưới những gốc đa, gốc gạo xù xì, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứa gào lên từng hồi thê thiết.”
  9. - Con người năm đói: + Người chết như ngả rạ + Người đói: xanh xám như những bóng ma, đi lại vật vờ như những bóng ma. => Hai lần so sánh người với ma tạo cảm giác ghê rợn bởi cái chết - Không gian năm đói: + Mùi ẩm thối của rác rưởi, mùi gây của xác người, âm thanh tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết. ->Tràn đầy tử khí, sự sống và cái chết không có ranh giới, cõi âm và cõi dương như hòa làm một.
  10. Bằng ngòi bút tả thực kết hợp với thủ pháp so sánh, bức tranh xóm ngụ cư trong những ngày đói hiện lên chân thực, mang màu sắc âm khí; đó cũng là bức tranh u tối, thê lương, ảm đạm và tang tóc của xã hội nước ta trong những năm 1945.
  11. 4.4/Diễn biến tâm trạng của các nhân vật: a)Nhân vật Tràng: * Ngoại hình, gia cảnh: xấu xí, thô kệch, nghèo hèn. *Tính cách: vui vẻ (thường đùa vui với trẻ), hào hiệp , nhân hậu (sẵn lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa nạn đói, sau đó đem về đùm bọc, cưu mang). *Tâm trạng: - Lúc đầu, khi mới nhặt vợ: Tràng có chút phân vân, lo lắng: “ thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng.”
  12. -Trên đường về: +Tự đắc, mừng vui, hạnh phúc: “Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường.Hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình.” +Lúng túng: “tay nọ xoa vào vai bên kia người đàn bà.” +Xuất hiện nhiều cảm xúc êm dịu, ấm áp: “Trong một lúc, Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa, quên cả những tháng ngày trước mặt.Trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên cạnh.”
  13. “Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn tay vuột nhẹ trên sống lưng.” - Về đến nhà:: +Ngỡ ngàng, lo lắng, đượm buồn: “Tràng đứng tây ngây ra giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ Quái sao nó lại buồn thế nhỉ? đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế ” +Hồi hộp, nôn nao: “Thấy mẹ, Tràng reo lên như một đứa trẻ Hôm nay sao u về muộn thế! Làm tôi đợi nóng cả ruột.”
  14. +Nhẹ nhõm khi được sự đồng ý của mẹ: “Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi.” -Buổi sáng đầu tiên có vợ: +Tâm hồn có những cảm nhận mới mẻ, Tràng biến đổi hẳn: “Trong người êm ái, lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra” “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu, gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng.” “Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này.” => Tràng ý thức được trách nhiệm của bản thân với gia đình, muốn thay đổi cuộc sống tăm tối
  15. +Nhen nhóm niềm tin vào một tương lai tươi sáng: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới.” ➔ Chính cuộc sống gia đình, tình y/thương & sự gắn bó giữa con người - con người đã làm cho Tràng thay đổi ➔Diễn biến tâm trạng nhân vật được nhà văn khám phá, miêu tả vô cùng phong phú mà tinh tế, sâu sắc, phù hợp với quy luật tâm lý. ➔Con người dù sống trong hoàn cảnh nào, dù là vực thẳm của sự đói khát vẫn luôn khao khát yêu thương, hạnh phúc, mái ấm gia đình và luôn hy vọng, tin tưởng vào tương lai.
  16. 4.4/Diễn biến tâm trạng của các nhân vật: b)Người vợ nhặt: -Thân phận: Là cô gái không tên (thị, người đàn bà, vợ nhặt), không gia đình, bị cái đói đẩy ra lề đườngsố phận nhỏ nhoi, đáng thương. - Ngoại hình: áo quần tả tơ như tổ đĩa, gầy sọp đi, trên khôn mặt lưỡi cày xám xịt hai con mắt -> gầy đói, thảm hại
  17. Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản chất dịu dàng (gợi ý để được ăn), “cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì”. -Là người phụ nữ có tư cách: +E thẹn, ngượng ngùng khi theo Tràng về nhà. +Khép nép, lo âu khi ra mắt mẹ chồng. -Là người vợ hiền hậu, biết lo toan, vun vén cho gia đình.
  18. -Chị là người thắp lên niềm tin và hi vọng cho mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên, Việt Minh đã cùng với nhân dân phá kho thóc Nhật chia cho người đói. Nhân vật người vợ nhặt góp phần tô đậm hiện thực của nạn đói và đem lại giá trị nhân đạo cho tác phẩm: dù trong hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn luôn khát khao một mái ấm gia đình hạnh phúc.
  19. c)Bà cụ Tứ: -Ngoại hình, gia cảnh: Một bà mẹ nghèo, già nua, ốm yếu, lưng khòng vì tuổi tác. -Diễn biến tâm trạng: *Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn vã khác thường của con, “bà lão phấp phỏng”. *Khi thấy có người đàn bà lạ ở trong nhà, “bà lão đứng sững lại, càng ngạc nhiên hơn”. *Khi đã hiểu rõ sự việc, nhiều cảm xúc đan xen trong lòng người mẹ nghèo:
  20. +Buồn tủi: “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt ” “Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được ” +Lo lắng: “ chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.” “Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không ”
  21. +Vui mừng: “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên, phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng ” “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.” +Thương xót: “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá ” +Động viên con tin tưởng vào một tương lai tươi sáng: “Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?” “Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà, ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có đàn gà cho xem.”
  22. Giọt nước mắt người mẹ
  23. ➔Với nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, Kim Lân đã đem đến những xúc động sâu sắc cho người đọc về hình ảnh một người mẹ già có tấm lòng nhân hậu, bao dung, có tình mẫu tử cao cả, tiêu biểu cho những phẩm chất của người mẹ nghèo Việt Nam.
  24. III.Tổng kết: 1/Nội dung: a)Giá trị hiện thực: Phản ánh chân thực tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. b)Giá trị nhân đạo: Thể hiện được sự đồng cảm xót thương với số phận của những con người nghèo khổ; lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật; thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những người lao động nghèo; dự cảm về sự đổi đời trong tương lai của họ.
  25. * Ý nghĩa văn bản: Tố cáo tội ác của bọn thực dân , phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và yêu thương , đùm bọc lẫn nhau.
  26. 2. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện độc đáo. - Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn: + Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ + Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật. - Dựng cảnh chân thật, sinh động, đặc sắc: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói, - Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, bộc lộ tự nhiên, chân thật. - Ngôn ngữ nông thôn mộc mạc, giản dị, gần với khẩu ngữ nhưng được chọn lọc kĩ, tạo nên sức gợi.