Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 26: Đọc văn: Thuốc (Lỗ Tấn)

ppt 19 trang thuongnguyen 8311
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 26: Đọc văn: Thuốc (Lỗ Tấn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_12_tuan_26_doc_van_thuoc_lo_tan.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 26: Đọc văn: Thuốc (Lỗ Tấn)

  1. Lỗ Tấn
  2. I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả -(1881 – 1936), tên thật là Chu Thụ Nhân, -Bút danh:Lỗ Tấn - Quê quán: Chiết Giang (Trung Quốc) - Là nhà văn cách mạng nổi tiếng , là “Linh hồn dân tộc” Trung Hoa . - Lỗ Tấn học nhiều nghề: nghề hàng hải, nghề khai mỏ, nghề y → viết văn ➔ Mỗi chặng đường đều là tâm huyết là lý tưởng cao đẹp của người thanh niên ưu tú.
  3. Lỗ Tấn và Gia đình
  4. Bà Lỗ Thuỵ - mẹ Lỗ Tấn
  5. - Quan điểm sáng tác: Ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc dân : mê muội, tự thoả mãn, “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt,không có cửa sổ” → Chủ đề phê phán “quốc dân tính”. - Tác phẩm chính: + 32 truyện ngắn, 1 truyện vừa, tất cả được in thành 3 tập: Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết theo lối mới. + Nhiều tạp văn: Nấm mồ, Cỏ dại
  6. 2.Tác phẩm: a. Hoàn cảnh ra đời - Tác phẩm được viết ngày 25/4/1919, Giữa lúc phong trào Ngũ Tứ (4/5/1919) nổ ra như vũ bão. - Hoàn cảnh: cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Trung Quốc biến thành nước nửa phong kiến nửa thuộc địa ,triều đình nhà Thanh và nhân dân lại cam chịu nhục
  7. b.Tóm tắt tác phẩm(sơ đồ tóm tắt) Mua thuốc Uống thuốc Bàn về thuốc Hậu quả của thuốc và và Hạ Du sự gặp nhau của hai bà mẹ Quán trà nhà Pháp trường Hoa Thuyên Nghĩa địa
  8. c.Bố Cục ▪Cảnh mua bán thuốc ▪Cảnh ăn thuốc ▪cảnh bàn về thuốc và Hạ Du ▪Kết qủa của thuốc và niềm tin vào tương lai
  9. II. Đọc hiểu 1.Ý nghĩa nhan đề ▪Thứ thuốc chữa bệnh lao(bánh bao tẩm máu người). ▪Thứ thuốc chữa bệnh u mê ( mê tín dị đoan, lạc hậu về chính trị) của quần chúng Trung Quốc lúc bấy giờ. → Nhan đề thể hiện ý nghĩa khai sáng của tác phẩm
  10. 2. Hình tượng nhân vật Hạ Du: a. Nhân vật Hạ Du: - Là người cách mạng tiên phong. - Dũng cảm, kiên cường đấu tranh vì cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân. - Chịu số phận bi kịch. b. Thái độ của mọi người đối với Hạ Du
  11. Bị chú ruột là cụ Ba tố giác. -Người thân Người mẹ thì xấu hổ vì việc làm của con. Lão Khang ( đao phủ) dùng máu Hạ Du làm món hàng trục lợi. -Quần chúng Lấy máu chữa bệnh lao. Miệt thị và khinh ghét, xem anh là điên, là giặc, là đáng chết. Bi kịch của người làm cách mạng: xa rời quần chúng; quần chúng u mê, tăm tối, chưa giác ngộ được cách mạng.
  12. 3. Hình ảnh nghĩa địa trong tác phẩm: a. Con đường mòn: - Bên trái: người chết chém, chết tù. Người cách mạng bị coi là - Bên phải người chết “giặc”,là “trái đạo” nghèo, chết bệnh Ranh giới chia nghĩa địa làm hai, ranh giới của định kiến và sự phân biệt đối xử. (Thực trạng xã hội đen tối của nước Trung Hoa.)
  13. - Nghĩa địa: Phía tay trái: Con Phía tay phải: những người chết đường những người nghèo. chém hoặc chết tù mòn Chi tiết hai người mẹ bước qua đường mòn có ý nghĩa quần chúng và cách mạng đã xích lại gần nhau
  14. b. Vòng hoa : - “Hoa trắng, hoa hồng trên nấm mộ khum khum.” -“ Hoa không có gốc, không phải dưới đất mọc lên” Vòng hoa tưởng niệm: Tình cảm trân trọng, khâm phục của tác giả và quần chúng. Bày tỏ niềm lạc quan vào tiền đồ CM.
  15. c.Hình ảnh con quạ - Xuất hiện ở nghĩa trang + Lần 1: “đậu trên cành khô, rụt cổ lại, im lìm như đúc bằng sắt” → Tang thương, ảm đạm. + Lần 2: “xoè đôi cánh, nhún mình, như mũi tên vút bay thẳng về chân trời xa” →Tư thế “vút bay” gửi gắm một niềm lạc quan vào ngày mai.
  16. d.Hình ảnh mùa xuân -Thời gian: mùa thu “trảm quyết”→ mùa xuân năm sau. -Ý nghĩa: Một mùa chuẩn bị khép lại, một mùa mở ra một năm mới như lá vàng rụng xuống để tích nhựa cho chồi non. →Thể hiện mạch suy tư lạc quan, tin tưởng của tác giả.
  17. III. Tổng kết: 1.Nội dung -Thuốc là hồi chuông cảnh báo căn bệnh mê muội của người Trung Hoa đầu thế kỷ xx;nhà văn bày tỏ niềm tin vào tương lai:nhân dân sẽ thức tỉnh,hiểu CM và dấn bước theo CM.
  18. 2. Nghệ thuật: - Thời gian và không gian nghệ thuật + Không gian : Tù hãm, ẩm mốc, bế tắc → bức tranh điển hình của nước Trung Hoa nghèo nàn, lạc hậu, u ám, nặng nề. + Thời gian nghệ thuật có tiến triển: Từ mùa thu trảm quyết đến mùa xuân hi vọng. Mạch tư duy lạc quan của tác giả hướng về tương lai đất nước Trung Quốc. - Cốt truyện dung dị, trầm lắng, sâu sắc. Truyện cô đọng, hàm súc mang kích thước của một truyện dài. - Xây dựng nhiều hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng.