Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 87, 88: Hịch tướng sĩ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 87, 88: Hịch tướng sĩ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_8_tiet_87_88_hich_tuong_si.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 87, 88: Hịch tướng sĩ
- TIẾT 87, 88: HỊCH TƯỚNG SĨ TRẦN QUỐC TUẤN
- I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả:Trần Quốc Tuấn (1231- 1300) - Danh tướng kiệt xuất đời Trần. - Có phẩm chất cao đẹp, tài năng văn, võ song toàn. - Nhân dân tôn là “Đức Thánh Trần”, lập đền thờ ở nhiều nơi.
- Tượng đài Trần Hưng Đạo tại núi Yên Phụ (Kinh Môn, Hải Dương)
- Tượng đài Trần Hưng Đạo Tượng đài Trần Hưng Đạo tại TP Vũng Tàu tại Nam Định
- Đền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương)
- 2. Tác phẩm - Tên chữ Hán là “Dụ chư tì tướng hịch văn”. -Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai (1285) - Trần Quốc Tuấn đã viết HỊCH TƯỚNG SĨ để kêu gọi, động viên các tướng sĩ.
- -Thể loại: Hịch. vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài - PTBĐ chính: Nghị luận
- So sánh thể CHIẾU và HỊCH GIỐNG KHÁC - Thuộc thể văn nghị luận, - Chiếu: dùng để ban bố kết cấu chặt chẽ, lập luận mệnh lệnh. sắc bén, có thể viết bằng văn - Hịch: dùng để cổ vũ, xuôi, văn vần. thuyết phục, kêu gọi, động - Đều dùng để ban bố công viên khích lệ tinh thần quân khai do vua, tướng lĩnh biên sĩ chống kẻ thù cũng có khi soạn. khuyên nhủ, răn dạy thần dân và người dưới quyền.
- 3. Bố cục: 4 phần Phần 1: Từ đầu “còn lưu tiếng tốt” → Nêu gương sáng trong lịch sử. Phần 2: Tiếp đến -> “vui lòng” → Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù. Đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. Phần 3: Tiếp theo -> “phỏng có được không?”: Phê phán những sai lầm của tướng sĩ và chỉ ra hành động đúng Phần 4: Phần còn lại: Lời kêu gọi
- Bảng so sánh SƠ ĐỒ KẾT CẤU CHUNG CỦA THỂ LOẠI HỊCH SƠ ĐỒ KẾT CẤU VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ P1: Nêu vấn đề P1: Nêu gương sáng trong lịch sử. P2: Nêu truyền thống vẻ vang P2:Lột tả sự ngang ngược và trong sử sách gây lòng tin tưởng tội ác của kẻ thù. Đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. P3: Nhận định tình hình, phân P3:Phê phán những sai lầm tích phải trái để gây lòng căm thù của tướng sĩ và chỉ ra hành giặc động đúng P4: Kết thúc vấn đề: Nêu chủ trương cụ thể kêu gọi đấu tranh P4: Lời kêu gọi
- II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1.Nêu gương sáng trong lịch sử: - Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột lang, Xích Tu. - Có người làm gia thần: Dự Nhượng, Kính Đức. - Có người làm quan nhỏ: Thân Khoái. Cách nêu từ xa đến gần, từ xưa tới nay làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước của họ -> Nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ.
- Tội ác của giặc được tác giả lột tả như thế nào? Bằng biện pháp nghệ thuật gì?
- 2.Tội ác của giặc và nỗi lòng của chủ tướng: a. Tội ác của giặc: - sứ giặc đi lại nghênh ngang → Nghệ thuật ẩn - uốn lưỡi cú diều sỉ mắng dụ, vật hóa vạch - Ngó thấy - đem thân dê chó bắt nạt trần bản chất tham - đòi ngọc lụa, thoả lòng tham lam, tàn bạo, hống - thu bạc vàng, để vét của kho hách của giặc. - đem thịt mà nuôi hổ đói. - Thật khác nào - sao cho khỏi tai vạ về sau !” -Nghệ thuật: ngôn ngữ gợi tả, lối nói ẩn dụ, giọng điệu mỉa mai -> coi chúng như cầm thú -Tác giả đã chỉ ra nỗi nhục quốc thể bị chà đạp để đánh vào lòng tự ái dân tộc -> Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước.
- b/ Nỗi lòng của chủ tướng Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ruột đau như cắt nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui. lòng. Nỗi lòng chủ tướng được biểu hiện như thế nào? Bằng cách nào? Để làm gì? Cảm xúc của em sau khi đọc xong đoạn này
- b. Nỗi lòng của chủ tướng : tới bữa quên ăn → Nhịp dồn dập, ngắn gọn, - Ta thường nửa đêm vỗ gối ngôn từ ước lệ giàu hình ruột đau như cắt ảnh có giá trị biểu cảm. nước mắt đầm đìa - xả thịt lột da, nuốt gan uống máu → Sử dụng thành ngữ - trăm thân phơi ngoài nội cỏ → Nghệ thuật phóng đại, - nghìn xác gói trong da ngựa điển cố, văn biền ngẫu. ➢ Bằng những hình ảnh cụ thể có phần khoa trương phóng đại theo lối nói phổ biến của văn chương trung đại Tác giả bày tỏ trực tiếp tâm trạng lo lắng đau xót, căm tức sẵn sàng hi sinh: Lòng yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
- 3.Phê phán những sai lầm của tướng sĩ và chỉ ra hành động đúng : a.Khẳng định quan hệ chủ tướng : Các ngươi Cùng Ta → Câu văn biền ngẫu không có mặc thì ta cho áo nhiều ý, hai vế song hành, điệp cấu trúc không có ăn thì ta cho cơm câu «không có Thì ta quan nhỏ thì ta thăng chức cho» thể hiện cách đối lương ít thì ta cấp bổng xử chu đáo hậu hĩnh đi thủy thì ta cho thuyền đầy ân tình, thể hiện mối quan hệ cùng đi bộ thì ta cho ngựa cảnh ngộ. Cùng sống chết Cùng vui cười Nhắc nhở, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi đối với vua, tình cốt nhục như huynh đệ. Cùng ĐỒNG CAM CỘNG KHỔ.
- b. Phê phán những sai lầm: Tình cảnh đất Thái độ bản thân → Câu văn biền ngẫu nước nhiều ý, hai vế song thấy chủ nhục không biết lo hành, điệp cấu trúc câu «thấy không không biết thẹn thấy nước nhục biết» hầu quân giặc không biết tức → Phê phán thái độ nghe nhạc không biết căm bàng quan thờ ơ, ăn chơi nhàn rỗi, chỉ lo chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống vun vén cá nhân. vui thú ruộng vườn, quyến luyến Quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu an hưởng lạc cần phải phê phán.
- c.Hậu quả và thảm hại tất yếu: Nếu ham chơi Giặc đến cựa gà trống áo giáp giặc → Câu trúc câu đối mẹo cờ bạc h mưu lược nhà bin xứng và đối lập. Điệp ruộng lắm việc quân cơ ngữ, điệp cấu trúc tiền của nhiều không mua được câu, tăng tiến. chó săn khỏe không đuổi được chén rượu ngon giặc say chết tiếng hát hay giặc điếc tai Nước mất, nhà tan, bị - Thái ấp, bổng lộc-> không còn bắt làm tù binh, bị mất - Gia quyến, xã tắc-> cũng mất tất cả, chịu khổ nhục, - Thanh danh-> mang tiếng tiếng dơ muôn đời. Cảnh báo bức tranh thảm họa, nỗi đau đớn nhục nhã của cảnh nước mất, thân làm nô lệ.
- d/ Thái độ và hành động đúng. - Nêu cao tinh thần cảnh giác «Đặt mồi lửa vào dưới đống củi», «Kiềng canh nóng mà thổi rau nguội». - Tích cực luyện tập: huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên-> để đặng giết giặc. - Kết quả: +Thái ấp, bổng lộc-> vững bền đời đời hưởng thụ +Gia quyến, xã tắc-> êm ấm, vững bền - Thanh danh-> lưu tiếng thơm muôn đời. →Nghệ thuật tương phản đã tác động mạnh mẽ vào cả lí trí lẫn tình cảm tạo hiệu quả thuyết phục lớn lao. →Thể hiện ý chí quyết chiến thắng đối với kẻ thù.
- 4. Kêu gọi học tập binh thư - Học tập, rèn luyện theo BINH THƯ YẾU LƯỢC. - Khích lệ ý chí đánh giặc. →Giúp binh sĩ từ bỏ lối sống cá nhân, động viên, cổ vũ tinh thần cho họ. → Thái độ: dứt khoát, cương quyết, rõ ràng. → giọng điệu tâm tình, bày tỏ tấm lòng vì nước vì dân.
- Quân dân nhà Trần đồng lòng đánh đuổi quân Nguyên Mông
- III.TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật: - Lập luận sắc bén, lí lẽ, dẫn chứng xác thực, đầy thuyết phục, giọng văn hùng tráng, câu văn biền ngẫu. - Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và văn chương. 2. Nội dung: Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm đánh giặc cứu nước của Trần Quốc Tuấn và dân tộc.
- Sơ đồ lập luận của văn bản: Hịch tướng sĩ Khích lệ lòng Khích lệ ý Khích lệ lòng Khích lệ lòng căm thù giặc, chí lập công tự trọng, nhận trung quân ái nỗi nhục mất danh, xả thân rõ cái sai, thầy quốc, lòng ân nước vì nước. rõ cái đúng. nghĩa thuỷ chung. Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
- IV. LUYỆN TẬP Hãy lựa chọn đáp án đúng cho những câu hỏi sau: 1. Ý nào nói đúng nhất chức năng của thể hịch? a. Dùng để ban bố mệnh lệnh của vua. b. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp. c. Dùng để trình bày với nhà vua về sự việc, ý kiến, đề nghị. d. Dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. 2. Ý nào nói đúng nhất nội dung của câu văn sau: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. a. Thể hiện sự thông cảm của các tướng sĩ. b. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ. c.c Thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết xả thân vì nước của tác giả. d. Để cho dẫn chứng thêm đầy đủ.
- Dặn dò: - Nắm chắc nội dung và sơ đồ lập luận văn bản Hịch tướng sĩ. - Học thuộc lòng một đoạn văn em thíchvà viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: “Ta thường tới bữa , ta cũng vui lòng.” - Chuẩn bị bài mới.