Bài giảng Ngữ văn 8 - Văn bản: Lão Hạc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Văn bản: Lão Hạc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_8_van_ban_lao_hac.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Văn bản: Lão Hạc
- Kiểm tra bài cũ Câu 1: Tắt đèn của Ngô Tất Tố được viết theo thể loại nào? A – Truyện ngắn C – Truyện vừa B- Tiểu thuyết D – Bút kí Câu 2: Trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, chị Dậu hiện lên là người nh thế nào? A – Giàu tình yêu thương với chồng con B – Căm thù bọn tay sai của thực dân phong kiến C - Có thái độ phản kháng mạnh mẽ đối với bọn tay sai DD – Cả A, B ,C đều đúng
- Câu 3: Qua hình tượng chị Dậu, tác giả muốn biểu hiện tư tưởng gì? A – Lên án xã hội đương thời đã chà đạp lên cuộc đời những người nông dân cùng khổ, nhất là người phụ nữ. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân B – Lên án bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ xã hội đương thời C – Miêu tả tình cảnh đau thương của người dân cùng khổ Câu 4: Sự phản kháng của chị Dậu diễn ra theo quá trình nào? A – Từ lý lẽ đến lý lẽ CC – Từ hành động đến hành động B – Từ lý lẽ đến hành D – Từ hành động đến lý lẽ động
- Tiết 13 Văn bản: LÃO HẠC - Nam Cao
- 1 – tác giả - Tên thật: Trần Hữu Tri - Sinh : 1915 - 1951 - Quê: Hòa Hậu – Lí Nhân – Hà Nam - Là nhà văn tiêu biểu nhất của trào lưu hiện thực thời kì 1940 - 1945
- 1 – tác giả -Tác phẩm chính Truyện dài Trăng Lão 1941 Một đám sáng Hạc cưới 1942 1943 1944 Truyện ngắn (1944)
- 2 – tác phẩm Truyện ngắn “Lão Hạc” là truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân, đăng lên báo lần đầu năm 1943 Lão Hạc
- 3 cấu trúc văn bản - Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. - Nhân vật chính: Lão Hạc. - Ngôi kể thứ nhất (nhân vật ông giáo).
- Tóm tắt Lão Hạc nhà nghèo, vợ đã mất. Lão sống cảnh gà trống nuôi con. Lão Hạc rất khổ tâm vì không đủ tiền cưới vợ cho con. Người con trai phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su biền biệt hơn một năm chẳng có tin tức gì. Lão sống lủi thủi một mình với “cậu Vàng”. Lão cố làm thuê làm mướn kiếm ăn, còn tiền thu được từ hoa lợi của mảnh vườn lão dành dụm chờ con về để cưới vợ cho con. Sau trận ốm dài hai tháng, tiền dành dụm cạn kiệt. Rồi bão lại phá sạch hoa màu, lão Hạc lâm vào tình cảnh đói deo đói dắt. Lão Hạc đau lòng quyết định bán “cậu Vàng” đi. Sau đó lão nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn khi nào con trai lão về trao lại cho nó. Lão Hạc lại gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi chết có tiền ma chay. Từ đó lão từ chối tất cả mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Khi không còn kiếm được gì để ăn lão đã xin bả chó tự tử, lão chết thật đau đớn vật vã thê thảm. Lão ra đi để lại trong lòng ông giáo một nỗi ngậm ngùi xót xa.
- 1- Nhân vật lão Hạc a – Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng” * Tình cảm đối với “cậu Vàng”. + Gọi con chó là : “cậu Vàng” + Bắt rận, đem ra ao tắm + Cho ăn cơm cái bát như một nhà giàu + Nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng + Chửi yêu nó, nói với nó cháu bé về bố nó + To tiếng dọa, nắm lấy nó, ôm đầu nó + Đập nhè nhẹ vào lưng nó và dấu dí Tình yêu tha thiết với loài vật
- 1- Nhân vật lão Hạc a – Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”* Tình cảm đối với “cậu Vàng”. * Sau khi bán “cậu Vàng” + Lão cố làm ra vui vẻ, cười như mếu + Đôi mắt lão ầng ậc nước + Mặt co rúm, vết nhăn xô lại, ép nước mắt + Cái đầu ngoẹo miệng móm mém mếu + Lão hu hu khóc Tâm trạng đau khổ tột cùng - Từ tượng hình - Từ tượng thanh Nỗi niềm xót xa ân hận “Thì ra tôi già lừa một con chó” Thái độ chua chát, ngậm ngùi, mặc cảm là kẻ có tội - Người sống tình nghĩa thủy chung, yêu thương loài vật - Người cha có tình yêu thương con sâu sắc.
- Tiết 14 Văn bản: LÃO HẠC - Nam Cao
- 1- Nhân vật lão Hạc a – Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”b – Việc làm của lão Hạc trước khi chết - Giữ hộ ba sào vườn cho con trai - Nhờ ông giáo - Gửi 30 đồng để lo hộ đám tang cho mình - Duy trì cuộc sống : Ăn khoai, củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, bữa trai bữa ốc - Từ chối mọi sự giúp đỡ gần như là hách dịch . - Phẩm chất :Coi trọng bổn phận làm cha, coi trọng danh giá làm người - Số phận con người nghèo khổ, cô độc trong sự trong sạch
- 1- Nhân vật lão Hạc a – Tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”b – Việc làm của lão Hạc trước khi chết c – Cái chết của lão Hạc * Nguyên nhân: đói khổ, túng quẫn đẩy lão đến cái chết như một hành động tự giải thoát “Lão Hạc vật vã ,đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra giật mạnh Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết.” -> Từ tượng hình, tượng thanh: Cái chết dữ dội thê thảm bi ai - Bộc lộ rõ số phận và nhân phẩm của người nông dân nghèo trước cách mạng tháng tám 1945: Nghèo khổ, bế tắc cùng đường, giàu tình thương và lòng tự trọng. - Tố cáo mạnh mẽ chế độ tàn ác bất nhân của xã hội phong kiến
- 2- Nhân vật ông giáo * Tình cảm đối với lão Hạc - Cảm xỳc khi thấy lóo Hạc đau khổ vỡ bỏn con chú “tôi muốn ôm choàng lấy lão mà khóc” Nỗi xót thương đồng cảm - Lời núi: “ Ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào thế là sướng” - Việc làm giữ hộ lão Hạc mảnh vườn và ba mươi đồng bạc. + “Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão” Sự an ủi, sẻ chia, tình làng nghĩa xóm thân thiết gần gũi
- 2- Nhân vật ông giáo *Những suy nghĩ về cuộc đời “ Chao ôi! Đối với những người ở Khi nói chuyện với vợ : quanh ta không bao giờ ta thương” “Cuộc đời quả thật cứ mỗi Khi nói chuyện với Binh Tư: ngày một thêm đáng buồn” - Buồn vì: Đói nghèo có thể đổi trắng thay đen biến người lương thiện như lão Hạc thành kẻ trộm cắp như Binh Tư. Đáng buồn vì đáng để ta thất vọng. - Buồn vì: Một con người như lão Hạc đành phải biến chất vì không còn tìm đâu ra miếng ăn tối thiểu hàng ngày.
- 2- Nhân vật ông giáo Chứng kiến lão Hạc chết:“Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” - Vì không có gì hủy hoại được nhân phẩm người lương thiện như lão Hạc, để ta có quyền hy vọng và tin tưởng ở con người “Hay vẫn đáng buồn theo một nghĩa khác” - Vì người tốt như lão Hạc mà vẫn hoàn toàn vô vọng, phải tìm đến cái chết như là sự giải thoát tự nguyện và bất đắc dĩ. Mặt khác lão Hạc chết không phải ai cũng biết rõ nguyên nhân. Người hiểu đời, hiểu người, có lòng vị tha cao cả và chan chứa một tình thương, lòng nhân ái sâu sắc. - Người trọng nhân cách không mất lòng tin vào những điều tốt đẹp của con người
- * Nội dung * Nghệ thuật - Nam Cao khắc họa thành -Chọn ngôi kể thứ nhất làm công nhân vật lão Hạc: câu chuyện trở nên gần gũi, Nghèo đói nhưng nhân hậu, quen thuộc , dẫn dắt tự nhiên chất phác rất mực yêu con. linh hoạt và có tính thuyết phục cao. - Tấm lòng yêu thương , trân - Nghệ thuật phân tích tâm lí trọng đối với người nông dân già dặn, kể chuyện chân thực, trong xã hội cũ của nhà văn màu sắc trữ tình đan xen lẫn Nam Cao. những triết lí sâu sắc.
- Luyện tập * Câu 1: Tác phẩm Lão Hạc được viết theo thể loại nào ? A – Truyện dài C – Truyện vừa B – Truyện ngắn D – Tiểu thuyết * Câu 2 : ý nào nói đúng nhất nội dung của truyện Lão Hạc? A – Tác động của cái đói , miếng ăn đến đời sống của con người B – Phẩm chất cao quý của người nông dân. C – Số phận đau thương của người nông dân. DD – Cả ba ý kiến trên đều đúng.
- *Câu 3: Trong tác phẩm, lão Hạc hiện lên là một con người như thế nào? A – Là một người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao quý. B – Là người nông dân sống ích kỉ đến mức gàn dở, ngu ngốc. C – Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng. D – Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ * Câu 4: Điều gì lớn nhất ở người nông dân đã khiến Nam Cao bày tỏ thái độ trân trọng sâu sắc, qua nhân vật lão Hạc? A – Tình cảnh khốn cùng của họ. B – Lòng yêu thương đối với con cái và với cả con vật nuôi C – ý thức tự trọng và nhân cách cao đẹp
- - Học thuộc tóm tắt văn bản : Lão Hạc - Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về nhân vật lão Hạc - Đọc bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh