Hương dẫn ôn tập học kì I môn Vật lí Lớp 8 - Năm học 2020-2021 - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thuận
Bạn đang xem tài liệu "Hương dẫn ôn tập học kì I môn Vật lí Lớp 8 - Năm học 2020-2021 - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- huong_dan_on_tap_hoc_ki_i_mon_vat_li_lop_8_nam_hoc_2020_2021.doc
Nội dung text: Hương dẫn ôn tập học kì I môn Vật lí Lớp 8 - Năm học 2020-2021 - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thuận
- PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VẬT LÍ 8 HKI HUYỆN VĨNH THUẬN NĂM HỌC: 2020 – 2021 Câu 1: Nêu công thức tính vận tốc trong chuyển động không đều. Nêu rõ tên và đơn vị của từng đại lượng trong công thức. s Đáp án: Công thức: v , TB t Trong đó: vTB : Vận tốc trung bình, đơn vị: km/h hoặc m/s. s: Quãng đường đi được, đơn vị: km hoặc m. t: Thời gian để đi hết quãng đường đó, đơn vị: h hoặc s Câu 2: Kỉ lục thế giới về chạy 100m do VĐV người Jamaica đạt được là 9,58 giây. a) Chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua là chuyển động đều hay chuyển động không đều? Vì sao? b) Tính vận tốc trung bình của vận động viên này. Đáp án: a) Chuyển động không đều; Vì độ lớn của vận tốc thay đổi theo thời gian. s 100 b) v 10,44(m / s) TB t 9,58 Bài 3: Một đoàn tàu chạy trong 10 giờ. Trong 4 giờ đầu tàu chạy với vận tốc trung bình bằng 60km/h; trong 6 giờ sau đầu tàu chạy với vận tốc trung bình bằng 50km/h. Tìm vận tốc trung bình của đoàn tàu trong suốt thời gian chuyển động trên. Đáp án Quãng đường đoàn tàu chạy trong 4 giờ: s1 = v1.t1 = 60.4 = 240 (km) Quãng đường đoàn tàu chạy trong 6 giờ: s2 = v2.t2 = 50.6 = 300 (km) Vận tốc trung bình của người đó trong suốt thời gian chuyện động là: s1 s2 vtb= 54 (km/h) t1 t2 Câu 4: Một người đi xe đạp xuống một cái dốc dài 100m hết 25s. Xuống hết dốc, xe đi tiếp đoạn đường dài 50m trong 20s rồi dừng hẳn. Tính vận tốc trung bình của người đi xe trên mỗi quãng đường và trên cả quãng đường. Đáp án: s1 100 vtb1 4(m / s) t1 25 s2 50 vtb2 2,5(m / s) t2 20 s1 s2 100 50 vtb 3,33(m / s) t1 s2 25 20 Câu 5: Nêu công thức tính áp suất. Nêu rõ tên và đơn vị của từng đại lượng 1
- trong công thức. F Đáp án: Công thức: p S Trong đó: p là áp suất, đơn vị: N/m2 hoặc Pa. F: Áp lực, đơn vị: N. S: Diện tích mặt bị ép, đơn vị: m2 Câu 6: Một vật tác dụng lên mặt sàn một áp suất 17 000 N/m2. Diện tích của hai bàn chân tiếp xúc với mặt sàn là 0,03m2. Hỏi trọng lượng và khối lượng của người đó? Đáp án: - Trọng lượng của người đó: P = F = p.S = 17 000.0,03 = 510 (N) - Khối lượng của người ấy: m = P = 51 (kg) 10 Câu 7: a) Để tăng áp suất ta phải làm gì? b) Hãy nêu cách làm tăng áp suất khi sử dụng dao trong gia đình em. Đáp án: a) Để tăng áp suất ta phải tăng áp lực hoặc giảm diện tích bị ép (hoặc cùng lúc cả hai). b) Để tăng áp suất của dao ta cần tăng áp lực hoặc là mài mỏng lưỡi dao. Bài 8: Một người có khối lượng 60 kg, diện tích của 2 bàn chân là 6dm 2. Tính áp suất của người này lên trên mặt đất? Người đó phải làm gì để áp suất nói trên tăng gấp đôi. Đáp án P = 10m = 60.10 = 600(N) ; S = 6 (dm2) = 6.10-2 (m2); F 600 P = 10000N / m2 S 6.10 2 Để áp suất trên tăng gấp đôi, người đó có thể thực hiện 1 trong 2 cách sau: + Đứng bằng 2 chân và mang thêm một vật nặng có khối lượng 60kg (tăng áp lực lên 2 lần ) + Đứng bằng một chân (giảm diện tích mặt bị ép đi 2 lần) Câu 9: Nêu công thức tính áp suất chất lỏng. Nêu rõ tên và đơn vị của từng đại lượng trong công thức. Đáp án: Công thức: p = d.h Trong đó: p là áp suất ở đáy cột chất lỏng, đơn vị: N/m2 hoặc Pa d: Là trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị: N/m3 h: Là chiều cao của cột chất lỏng, đơn vị: m Câu 10: Tại sao khi lặn xuống biển thì người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn chịu áp suất lớn? Đáp án: Vì khi lặn sâu xuống biển thì áp suất chất lỏng gây nên đến hàng nghìn N/m2, người thợ lặn không mặc bộ đồ lặn chịu áp suất lớn thì không thể chịu nổi áp suất này, gây khó thở và có nguy cơ dẫn đến tử vong. Câu 11: Một thùng cao 1,2m đựng đầy nước. Tính áp suất của nước lên đáy thùng và lên một điểm cách đáy thùng 0,4m? Biết trọng lượng riêng của nước là 10000N/m3. 2
- 2 Đáp án: p1 = d.h1 = 10 000.1,2 = 12 000 (N/m ) 2 P2 = d.h2 = 10 000.(1,2 – 0,4) = 8 000 (N/m ) Câu 12: Vì sao nhà du hành vũ trụ khi đi ra khoảng không vũ trụ phải mặc một bộ áo giáp? Đáp án: - Áp suất khí bên trong con người luôn bằng áp suất khí quyển. Con người sống trong sự cân bằng giữa áp suất bên trong và bên ngoài cơ thể. - Khi con người từ tàu vũ trụ bước ra khoảng không, áp suất từ bên ngoài tác dụng lên cơ thể rất nhỏ, có thể xấp xỉ bằng 0. Con người không thể chịu được sự phá vỡ cân bằng áp suất như vậy và sẽ chết. - Áo giáp của nhà du hành vũ trụ có tác dụng giữ cho áp suất bên trong áp giáp có độ lớn xấp xỉ bằng áp suất khí quyển bình thường trên mặt đất. Câu 13: Nêu công thức tính lực đẩy Ác-si-mét lên một vật nhúng chìm trong chất lỏng. Nêu rõ tên và đơn vị của từng đại lượng có mặt trong công thức. Đáp án: Công thức: FA = d.V Trong đó: FA: lực đẩy Ác-si-mét, đơn vị: N. d: trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị: N/m3 V là thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ, đơn vị: m3 Câu 14: Hai thỏi đồng có cùng thể tích, một thỏi nhúng chìm trong nước, một thỏi nhúng chìm trong dầu. Thỏi nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn? Đáp án: Thỏi nhúng trong nước chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn vì hai thỏi có cùng thể tích và trọng lượng riêng của nước lớn hơn trọng lượng riêng của dầu. Câu 15: Một khúc gỗ có thể tích là 0,05m 3 được nhúng chìm trong nước. Tính lực đẩy Ác-si-mét lên khúc gỗ? Biết trọng lượng riêng của nước là 10 000N/m3. Đáp án:FA = d.V = 10 000.0,05=500N Câu 16: Hãy nêu điều kiện để vật nổi, vật chìm, vật lơ lững? Đáp án: Nhúng một vật có trọng lượng P vào chất lỏng thì: + Vật chìm xuống khi P > FA + Vật lơ lững trong chất lỏng khi P = FA + Vật sẽ nổi lên khi P < FA Câu 17: Một chiếc sà lan nổi trên mặt nước và thể tích phần ngập trong nước của sà lan là 4m3. Xác định trọng lượng của sà lan? Biết trọng lượng riêng của nước là 10 000N/m3. Đáp án: Vì sà lan đang nổi trên mặt nước nên trọng lượng của sà lan bằng độ lớn của lực đẩy Ác-si-met tác dụng lên sà lan. P = FA = d.V = 10 000.4 = 40 000N. Câu 18: a) Công cơ học là gì? b) Nêu công thức tính công cơ học. Nêu rõ tên và đơn vị của từng đại lượng trong công thức. Đáp án: a) Công cơ học là công của lực tác dụng vào vật và làm vật chuyển dời. b) Công thức: A = F.s, Trong đó: A: Công của lực F, đơn vị: J 3
- F: là lực tác dụng vào vật, đơn vị: N s: là quãng đường vật dịch chuyển theo phương của lực, đơn vị: m Câu 19: a) Hãy nêu các loại lực ma sát? Các loại lực ma sát có chung đặc điểm gì? b) Hãy nêu hai ví dụ về lực ma sát có lợi, hai ví dụ về lực ma sát có hại. Đáp án: a) Có ba loại lực ma sát: lực ma sát trượt; lực ma sát lăn; lực ma sát nghỉ. Các lực ma sát này có chung đặc điểm là cản trở chuyển động của vật. b) HS tự nêu ví dụ. Câu 20: Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, ma sát giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau, ma sát giữa phanh xe và vành bánh xe sẽ gây tác hại gì cho môi trường? Hãy nêu biện pháp khắc phục tình trạng trên. Đáp án: - Tác hại: khi xuất hiện các loại ma sát trên sẽ làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Các bụi này gây tác hại to lớn đến môi trường, ảnh hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người, sự sống của sinh vật và sự quang hợp của cây xanh. - Biện pháp khác phục: Cần giảm số phương tiện lưu thông trên đường và cấm các phương tiện cũ nát, không đảm bảo chất lượng. Các phương tiện lưu thông phải đảm bảo các tiêu chuẩn về khí thải và an toàn đối với môi trường. Câu 21: Đánh bắt cá bằng chất nổ gây ảnh hưởng gì đối với môi trường? Nêu biện pháp khắc phục tình trạng trên. Đáp án: - Tác hại: Đánh bắt cá bằng chất nổ sẽ gây ra một áp suất rất lớn, áp suất này truyền theo mọi phương gây tác động lớn đến các sinh vật sinh sống trong đó. Dưới tác động này hầu hết các sinh vật đều bị chết, gây nên sự hủy diệt sinh vật, ô nhiễm môi trường sinh thái. - Biện pháp: + Tuyên truyền để ngư dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá. + Phải có biện pháp ngăn chặn hành vi đánh bắt cá này. 4