Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 10: Tiếng việt: Ngữ cảnh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 10: Tiếng việt: Ngữ cảnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_11_tuan_10_tieng_viet_ngu_canh.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 10: Tiếng việt: Ngữ cảnh
- CHÀO ĐÓN THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH ĐẾN VỚI BÀI HỌC. Giáo viên: TRẦN NGỌC THỦY TIÊN
- Xác định nghĩa ngôi của 2 từ xưng hô “con”, “bố” ở câu sau: Con cho bố về quê nhé! 1. Con: ngôi 1, bố: ngôi 2 (nếu bối cảnh giao tiếp cho biết con là người phát ngôn, bố là người nhận) 2. Con: ngôi 2, bố: ngôi 1 (nếu bố là người phát ngôn). 3. Con: ngôi 1, bố: ngôi 3 (con là người phát ngôn, mẹ: người nhận, bố không tham gia trực tiếp vào hội thoại) 4. Con: ngôi 2, bố: ngôi 3 (mẹ là người phát ngôn, con: người nhận, bố không tham gia trực tiếp vào hội thoại)
- Tiếng Việt NGỮ CẢNH
- PHÂN TÍCH NGỮ LIỆU •“Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” Thông tin (liên quan) Câu độc lập Đặt câu nói này - Ai nói? Nói với ai? trong bối cảnh phát - Nói ở đâu? Nói lúc nào? - Không có thông tin sinh: - HỌ trong câu nói chỉ ai? chính xác. - Truyện ngắn “Hai đứa - CHƯA RA là hoạt động trẻ” (Thạch Lam). hướng từ đâu tới? - GIỜ MUỘN THẾ NÀY là nói đến khoảng thời gian nào?
- • Trích “Hai đứa trẻ”- Thạch Lam “Đêm tối đối với chị em Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa. Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn đèn con của chị Tí, và cả cái bếp lửa của bác Siêu, chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hàng, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nữa. Tất cả phố xá trong huyện bây giờ đều thu nhỏ lại nơi hàng nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa có khách nghe. Chị Tí phe phẩy cành chuối khô đuổi ruồi bò trên mấy thức hàng, chậm rãi nói: - Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ? Chị muốn nói mấy chú lính trong huyện, mấy người nhà của cụ thừa, cụ lục là những khách hàng quen của chị.”
- PHÂN TÍCH NGỮ LIỆU • “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” Thông tin (liên quan) Câu độc lập Câu trích từ “Hai đứa trẻ” - Ai nói? Nói với ai? - Không có thông tin chính - Chị Tí- nói với những người bạn nghèo ( - Nói ở đâu? Nói lúc nào? xác chị em Liên, bác phở Siêu, gia đinh bác - HỌ trong câu nói chỉ ai? xẩm), bằng giọng điệu trống không, thân - CHƯA RA là hoạt động mật. hướng từ đâu tới? - Không gian, thời gian hẹp: ở phố huyện - GIỜ MUỘN THÉ NÀY là nói nhỏ, vào buổi tối. đến khoảng thời gian nào? Không gian, thời gian rộng: xã hội VN trước CM8.1945. -HỌ: là những khách hàng quen của chị Tí. - CHƯA RA: từ phía trong huyện ra phố (ghé hàng chị Tí uống nước, hút điếu thuốc lào). - GIỜ MUỘN THẾ NÀY= thời điểm những người khách quen thường lui tới quán chị+ bộc lộ sự khát khao, mong đợi
- I. KHÁI NIỆM: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ, ở đó người nói (người viết) sản sinh ra lời nói (câu văn) thích ứng còn người nghe (người đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội đúng lời nói (câu văn). BỐI CẢNH NGÔN NGỮ NGƯỜI NÓI NGƯỜI NGHE LỜI NÓI (NGƯỜI VIẾT) CÂU VĂN (NGƯỜI ĐỌC)
- • Truyện vui “Nói có đầu có đuôi” • Anhyêuem. Em nghĩ giữa anh và em cần có khoảng cách. Anh yêu em. • Mày ơi, khi nào thi giữa kì vậy? - Bữa kia.
- II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH 1. Nhân vật giao tiếp: - Mỗi nhân vật giao tiếp đều có đặc điểm: lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa vị, trình độ - Quan hệ, vị thế của các nhân vật giao tiếp luôn bị chi phối nội dung và hình thức của câu văn, lời nói.
- 2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ a. Bối cảnh giao tiếp rộng (bối cảnh văn hóa): - Là bối cảnh xã hội, lịch sử, địa lí, văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng ngôn ngữ. Nó tạo nên bối cảnh văn hóa của một đơn vị ngôn ngữ, một sản phẩm ngôn ngữ. Ví dụ: + “Hai đứa trẻ”: xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, cuộc sống người dân lúc đó nghèo khổ và những người bán hàng ở phố huyện nhỏ lam lũ, nghèo khổ, ao ước có một cuộc sống tươi sáng hơn. + Người Bungari tạm biệt bạn bè thân thiết “Take your brain with you” -> không thể áp dụng ở Việt Nam. - Đối với văn bản văn học, bối cảnh văn hóa chính là hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. Nó chi phối nội dung và hình thức ngôn ngữ của tác phẩm.
- b. Bối cảnh giao tiếp hẹp (bối cảnh tình huống): -Là thời gian, địa điểm cụ thể, tình huống giao tiếp cụ thể cùng với những sự việc, hiện tượng xảy ra chung quanh. Ví dụ: + Phố huyện vào buổi tối trong đoạn trích “Hai đứa trẻ”. + Đêm trăng thanh, anh mới hỏi nàng Tre non đủ lá, đan sàng nên chăng? -Đối với giao tiếp ngôn ngữ, tình huống thay đổi sẽ kéo theo quan hệ, vị thế, cảm xúc của nhân vật giao tiếp thay đổi. Và tất cả sự thay đổi ở tình huống đều chi phối nội dung và hình thức. Ví dụ: Cách xưng hô của chị Dậu trong “Tắt đèn” + “hai ông làm phúc nói với ông lý cho cháu khất”. + “cháu van ông, nhà cháu mới tỉnh, ông tha cho.” + “chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”. +“mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem”.
- c. Hiện thực được nói tới (nội dung giao tiếp) - Hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp. - Hiện thực bên trong- tâm trạng con người. Ví dụ: + Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non. + Hiện thực trong đoạn trích “Hai đứa trẻ”? + Tại một tiệm bánh, chàng trai hỏi cô gái vừa bước vào tiệm: Em ngã có đau không? Anh vừa thấy một thiên thần ngã từ thiên đường xuống đây.
- 3.Văn cảnh: - Ở hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, ngữ cảnh của một đơn vị ngôn ngữ là văn cảnh xuất hiện của nó. - Bao gồm các đơn vị ngôn ngữ đi trước và đi sau một đơn vị ngôn ngữ nào đó. ( đơn vị ngôn ngữ = âm, tiếng, từ, ngữ, câu, đoạn) - Là cơ sở cho việc sử dụng, lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ.
- Căn cứ vào văn cảnh xác định nghĩa của từ: BẠC XUÂN • Nén bạc đâm toạc tờ giấy. • Gần xa nô nức yến anh • Lễ bạc lòng thành. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. • Phận sao phận bạc như vôi • Kiếp hồng nhan quá mong manh Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương. • Mùa xuân là Tết trông cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
- Các nhân tố của ngữ cảnh Bối cảnh ngoài ngôn Nhân vật giao tiếp Văn cảnh ngữ Bối cảnh giao tiếp Bối cảnh giao tiếp Hiện thực được nói rộng hẹp đến
- III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH 1.Người nói (người viết) Ngữ cảnh là môi trường để Quá trình tạo lập văn bản sản sinh ra lời nói, câu văn. 2. Người nghe Ngữ cảnh là cơ sở để lĩnh hội (người đọc) chính xác, đầy đủ lời nói, Quá trình lĩnh hội văn bản câu văn.
- LUYỆN TẬP Bài tập 1: Căn cứ vào ngữ cảnh (hoàn cảnh sáng tác), hãy phân tích những chi tiết được miêu tả trong hai câu sau: Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen xì, muốn ra cắn cổ.
- Bài tập 1/106 • Bối cảnh đất nước: - Thực dân Pháp xâm lược nước ta. - Vua quan nhà Nguyễn đầu hàng. - Chỉ có lòng dân thể hiện lòng căm thù và ý chí đấu tranh. • Bối cảnh câu văn: - Tin tức về kẻ thù xâm lược đã có từ 10 tháng rồi nhưng chưa thấy lệnh quan - Trong khi chờ đợi người nông dân cảm thấy chướng tai gai mắt trước những hành vi của kẻ thù.
- Bài tập 4/106 • Đọc những câu thơ sau trong bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Tú Xương và cho biết những yếu tố nào trong ngữ cảnh chi phối nội dung của những câu đó. - Nhà nước ba năm mở một khoa Trường Nam thi lẫn với trường Hà. - Lọng cắm rợp trời quan sứ đến Váy lê quét đất mụ đầm ra.
- Bài tập 4/106 • Ngữ cảnh: vào năm Đinh Dậu (1897), chính quyền mới do thực dân Pháp lập nên bắt sĩ tử Hà Nội xuống thi chung trường thi Nam Định. Nhà nước ba năm mở một khoa Trường Nam thi lẫn với trường Hà. • Trong khoa thi Hương Đinh Dậu, Toàn quyền Pháp ở Hà Nội là Đu-Me đã cùng vợ đến dự. Lọng căm rợp trời quan sứ đến Váy lê quét đất mụ đầm ra.
- Bài tập mở rộng, nâng cao *Thiết lập những ngữ cảnh cho câu sau để thấy được sự chi phối của ngữ cảnh lên nghĩa của phát ngôn: Mẹ cho Ngọc đi Hà Nội với Phúc.
- Mẹ cho Ngọc đi Hà Nội với Phúc. • Cách 1: Mẹ ngôi 1, Ngọc 2, Phúc 3 • Cách 2: Mẹ ngôi 2, Ngọc 1, Phúc 3. • Cách 3: Mẹ ngôi 3, Ngọc 1, Phúc 2 • Cách 4: Mẹ ngôi 1, Ngọc 3, Phúc 2 • Cách 5: Mẹ ngôi 2, Ngọc 3, Phúc 1 • Cách 6: Mẹ ngôi 3, Ngọc 2, Phúc 1. • Cách7: Mẹ ngôi 1, Ngọc 2, Phúc 3 • Cách 8: Mẹ ngôi 2, Ngọc + Phúc ngôi 3. • Cách 9: Mẹ ngôi 3, Ngọc + Phúc ngôi 2. • Cách 10: Mẹ + Phúc ngôi 2, Ngọc ngôi 3. • Cách 11: Mẹ +Ngọc ngôi 3, Phúc ngôi 2. • Cách 12: Mẹ +Ngọc + Phúc ngôi 3
- XIN CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC EM!