Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 3: Đọc văn: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) - Nguyễn Văn Hùng

ppt 46 trang thuongnguyen 6511
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 3: Đọc văn: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) - Nguyễn Văn Hùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_12_tuan_3_doc_van_tuyen_ngon_doc_lap_h.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 3: Đọc văn: Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh) - Nguyễn Văn Hùng

  1. Người soạn: NGUYỄN VĂN HÙNG Trường THPT Hồng Đức Thành phố Buơn Ma Thuột ĐT: 0983160001
  2. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Hồn cảnh sáng tác: - Thế giới: + Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xơ tấn cơng vào sào huyệt của phát xít Đức. + Nhật đầu hàng Đồng minh. - Trong nước: + CM tháng Tám năm 1945 thành cơng, cả nước giành chính quyền thắng lợi.
  3. + Ngày 26/8/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. + Ngày 28/8/1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngơn Độc lập Di tích 48 Hàng Ngang tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
  4. Bàn làm việc của Hồ Chí Minh tại 48 - phố Hàng Ngang, Hà Nội - nơi Người viết “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1945
  5. + Ngày 02/9/1945: Thay mặt Chính phủ lâm thời, Người đọc bản Tuyên ngơn Độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.
  6. Lễ Tuyên ngơn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội sáng ngày 02/9/1945
  7. Lễ tuyên ngơn Độc Lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội ngày 2/9/1945
  8. Sự kiện này khơng chỉ là dấu mốc trọng đại trong trang sử đất nước mà cịn trở thành nguồn cảm hứng dào dạt cho thơ ca “Hơm nay sáng mùng hai tháng chín Thủ đơ hoa vàng nắng Ba Đình Muơn triệu tim chờ chim cũng nín Bỗng vang lên tiếng hát ân tình” (Tố Hữu)
  9. 2. Mục đích sáng tác: - Tuyên bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới; - Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc; - Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
  10. Quân Anh đến Sài Gịn, tháng 9 năm 1945.
  11. Quân đội Trung Hoa Dân quốc đến Hải Phịng, năm 1945
  12. Chính phủ đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, ngày 03/11/1946
  13. Đối tượng và mục đích Đồng bào và nhân Đế quốc dân thế giới Anh - Pháp - Mỹ Tuyên bố sự ra đời Tranh luận - bác bỏ của nước Việt Nam luận điệu xảo trá độc lập
  14. 3. Bố cục: - Phần 1: Từ đầu đến “ khơng ai chối cãi được”: Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngơn Độc lập. - Phần 2: “Thế mà, . phải được độc lập”: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa. - Phần 3: phần cịn lại: Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc
  15. Mạch lập luận: Mục đích của bản Tuyên ngơn Độc lập khơng chỉ tuyên bố mà cịn “đánh địch”, bẻ gãy những luận điệu xảo trá của kẻ thù. - Vì vậy, trước hết bản tuyên ngơn xác định cơ sở pháp lí, điểm tựa vững chãi, thuyết phục cho lập luận ở phần mở đầu. - Đĩ cũng là căn cứ để vạch tội kẻ thù, chỉ ra tính chất phi nghĩa của chúng, là cơ sở để khẳng định cho lẽ phải của ta (Ở phần nội dung) - Từ đĩ, mới hùng hồn khẳng định xĩa bỏ chế độ, quan chủ, thực dân của Pháp. → Lập luận thuyết phục ở tính logic chặt chẽ: Từ cơ sở lí luận đối chiếu với thực tiễn, rút ra kết luận phù hợp, đích đáng, khơng thể khơng cơng nhận.
  16. Các giá trị của tác phẩm Giá trị lịch sử Giá trị văn học Là văn kiện lịch sử Là áng văn chính luận vô giá mẫu mực Chấm dứt Chấm dứt Mở ra Lập luận Lý lẽ Chứng cớ trên 1000 năm trên 80 năm kỷ nguyên chặt chẽ đanh thép hùng hồn phong kiến thuộc Pháp HB - ĐL
  17. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngơn Độc lập: - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngơn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí: + Tuyên ngơn Độc lập của Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người đều sinh ra cĩ quyền bình đẳng. Tạo hố cho họ những quyền khơng ai cĩ thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, cĩ quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. + Tuyên ngơn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luơn luơn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
  18. - Ý nghĩa: + Vừa khơn khéo: Tỏ ra tơn trọng những tuyên ngơn bất hủ của cha ơng kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại + Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ơng đập lưng ơng, lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng. + Ngầm gửi gắm lịng tự hào tự tơn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngơn, vị thế của ba dân tộc ngang hàng nhau.
  19. - Trích dẫn sáng tạo: + Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người (tuyên ngơn của Mĩ và Pháp) + Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới. → Đĩ là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đĩng gĩp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phĩng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa.
  20. Tuyên bố trước nhân dân thế giới Quyền tự do Quyền bình đẳng Quyền lợi con người Quyền lợi dân tộc
  21. => Chủ tịch Hồ Chí Minh mở đầu bản Tuyên ngơn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kiên quyết: “Đĩ là những lẽ phải khơng ai chối cãi được”.
  22. 2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngơn Độc lập: a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: - Câu mở đầu đoạn 2: “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.” → Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngơn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại.
  23. - Pháp kể cơng “khai hĩa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện: + Về chính trị: khơng cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man, chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu. + Về kinh tế: Cướp khơng ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lí. + Văn hĩa - xã hội - giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn, thuốc phiện.
  24. → Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp + ngơn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn đanh thép → nổi bật những tội ác điển hình, tồn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khĩ rửa hết của thực dân Pháp.
  25. - Pháp kể cơng “bảo hộ”, bản Tuyên ngơn lên án chúng: + “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đơng Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” + “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.” + Vậy là trong 5 năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.
  26. “ bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” + Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào của ta bị chết đĩi”.
  27. + Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
  28. - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng cĩ quyền lấy lại Đơng Dương, Tuyên ngơn chỉ rõ: + Chính Pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đơng Dương cho Nhật. + Khơng hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, Pháp cịn “nhẫn tâm giết nốt số đơng tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.” + “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ khơng phải thuộc địa của Pháp nữa.”
  29. + Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam: *“Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.” *“Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ khơng phải từ tay Pháp.” → Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp, khẳng định vai trị của CM vơ sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc.
  30. b. Khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc: - Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định: + Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thối vị + Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay + Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ → Sự ra đời của nước Việt Nam mới là một tất yếu lịch sử.
  31. - Dùng từ ngữ cĩ ý nghĩa phủ định tuyệt đối để tuyên bố: “thốt ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xĩa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xĩa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.” → Khơng chịu sự lệ thuộc và xĩa bỏ mọi đặc quyền của Pháp về nước Việt Nam
  32. Đây là lời tuyên bố vơ cùng tinh tế, sâu sắc và chặt chẽ: - Chỉ xĩa bỏ các quan hệ thực dân với Pháp chứ khơng xĩa bỏ những quan hệ tốt đẹp, hữu nghị. - Chỉ xĩa bỏ những hiệp ước mà Pháp đã kí về đất nước Việt Nam, khơng phải là kí với đất nước Việt Nam. (Kí về là kí áp đặt, ép buộc, kí với là kí trên tinh thần bình đẳng, hợp tác). - Các từ phủ định tuyệt đối: thể hiện lập trường kiên định, thái độ dứt khốt, khơng khoan nhượng.
  33. - Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn để buộc các nước Đồng minh: “quyết khơng thể khơng cơng nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.” - Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc: “Một dân tộc đã gan gĩc chống ách nơ lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan gĩc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đĩ phải được tự do! Dân tộc đĩ phải được độc lập!” → Sự thật và nguyên tắc khơng thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và cơng ước quốc tế.
  34. => Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca.
  35. 3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc: - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam cĩ quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập”. → Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “cĩ quyền hưởng”, “sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí.
  36. - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: “Tồn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.” → Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc.
  37. 4. Nghệ thuật: TNĐL là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác: - Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối. (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc). - Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu cơng lí, thái độ tơn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc. - Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử. - Ngơn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hơ bộc lộ tình cảm gần gũi.
  38. Tổng kết: - Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một thời kì lịch sử. - Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới. - Nâng cao lịng tự hào về truyền thống và lịch sử văn học.
  39. Cơ sở pháp lí: Dẫn lời của 2 bản tuyên ngơn: Pháp và Mĩ Kể tội thực dân Pháp: Chính trị. Kinh tế. Phủ nhận sự khai hĩa của Pháp. Lập Lên án và phủ nhận vai trị bảo hộ của Pháp luận Vạch rõ thái độ phản bội Đồng minh Tuyên bố cắt đứt các mối quan hệ với Pháp và khai sinh nước VNDCCH Khẳng định và thể hiện quyết tâm lớn của dân tộc Việt Nam
  40. 1. Hướng dẫn học bài: - Hồn cảnh ra đời của bản Tuyên ngơn. - Ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản Tuyên ngơn. - Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngơn. - Cuộc tranh luận ngầm với luận điệu của thực dân Pháp. - Văn phong của Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngơn. 2. Hướng dẫn chuẩn bị bài: Soạn bài mới: “Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”.